Hạn chế trong quá trình TMĐT ngành Dược tại Việt Nam

 Hạn chế về pháp lý và chính sách:

Khung pháp lý chưa hoàn thiện: Việc mua bán thuốc trực tuyến chưa được quy định rõ ràng hoặc bị hạn chế nghiêm ngặt như là thuốc kê đơn.

Luật Dược, thông tư của Bộ Y tế chưa có dẫn cụ thể cho thương mại điện tử dược phẩm.

Quy trình phê duyệt phức tạp: đăng ký xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử để bản thuốc online còn thủ tục rườm rà mất thời gian.

Rào cản công nghệ và hệ thống:

Hạn chế kỹ thuật: hạn chế về kỹ thuật trong hạ tầng công nghệ

- Thiếu tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tín cậy

- Tốc độ đường truyền internet chưa đáp ứng được yêu cầu

- Công cụ phần mềm hỗ trợ thương mại hóa toàn phần đang trong giai đoạn phát triển

- Hệ thống máy chủ công nghệ chưa đồng bộ

- Hệ thống tự động hóa chưa đáp ứng được yêu cầu

- Bảo mật thông tin kém.

 Thiếu niềm tin của người tiêu dùng:

            - Lo ngại về chất lượng thuốc: Người tiêu dùng lo mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng.

             - khó tư vấn về chuyên môn: thiếu sự tương tác trực tiếp giữa dược sỹ với người mua  để hiểu doc cách sử dụng thuốc.

  Khó khăn trong vận cuyển và bảo quản:

             - Nhiều thuốc cần bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất về nhiệt độ, độ ẩm khó đảm bảo trong quá trình giao hàng.

              - Chi phí vận chuyển cao: do cần đóng gói cẩn thận và có phương tiện chuyên dụng.

 Cạnh tranh gay gắt giữa các nhà phân phối:

 Cạnh tranh về giá và các trương trình khuyến mại giữa các doanh nghiệp với nhau để đảm bảo về lợi nhuận và thu hút khách hàng.

Giải pháp khắc phục và hạn chế:

Đưa  khung pháp lý và tăng cường kiểm soát: Cần có các quy định cụ thể về loại thuốc được phép bán qua Thương mại điện tử, phương tiện kinh doanh, trách nhiệm và quy trình kiểm soát chất lượng của các bên tham gia, nguồn gốc thuốc. Bộ Y tế kiểm soát chống thuốc giả trên mạng xã hội và sàn thương mại điện tử, kiểm tra tính chính xác của thông tin quảng cáo trên .

 Xây dựng hệ thống quản lý và vận chuyển :Doanh nghiệp cần đầu tư vào kho chứa hàng,  hệ thống vận chuyển đạt chuẩn GMP bảo quản dược phẩm để đảm bảo giao hàng an toàn, nâng cao uy tín thương hiệu và doanh nghiệp.

Phát triển chiến lược marketing phù hợp: Quảng bá các sản phẩm theo đúng quy định của Bộ Y tế cho phép nội dung quảng cáo trung thực, hấp dẫn khi đăng trên các sàn TMĐT

Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan quản lý và sàn TMĐT: Các sàn TMĐT cần phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công Thương để kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm về kinh doanh và quảng cáo sai thuốc trên nền tảng của doanh nghiệp mình.

Khuyến khích áp dụng công nghệ số: Sử dụng hệ thống đơn thuốc điện tử, sổ khám bệnh điện tử để quản lý việc bán thuốc kê đơn qua TMĐT một cách minh bạch, hạn chế việc mua bán thuốc không đúng theo quy định.

Ví dụ minh hoạ:

 Ví dụ như các chuỗi nhà thuốc Long Châu  đang cho mua thuốc, chọn thuốc trên website, zalo, Tiktok của chuỗi nhà thuốc đó

Theo Thông tư 52/2017 đã quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú:

Việc bán thuốc theo đơn đúng quy trình vừa xây dựng mục đích hướng dẫn lại đảm bảo chất lượng công việc. Áp dụng quy trình thao tác chuẩn giúp hạn chế nhầm lẫn không đáng có, mang lại hiệu quả trong bán hàng.

"Nếu đơn thuốc là thuốc kê đơn sẽ gọi điện cho khách giao dịch trực tiếp và giao hàng. Một số ứng dụng di động khác... thì khi khách chọn thuốc sẽ giới thiệu khách với một nhà thuốc và nhà thuốc sẽ gọi điện thoại tư vấn rồi giao xe ôm giao hàng nếu khách muốn mua và nhiều hình thức khác.



Vì vậy ngành Dược Việt Nam trong TMDT đang đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro trong pháp lý, chính sách và  các rào cản cũng như niềm tin của người tiêu dùng về Thuốc trên môi trường TMĐT.  Phải làm sao phát triển mua bán thuốc trên môi trường TMĐT một cách bền vững và đúng quy định của pháp luật.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nội Dung Thực Hành Số 3

NỘI DUNG THỰC HÀNH SỐ 02 - HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ WEBSITE TMĐT NGÀNH DƯỢC TẠI VIỆT NAM

Nội dung Thực hành số 1